Xe máy là phương tiện phổ biến nhất tại Việt Nam, nhưng không phải ai cũng nắm rõ các quy định về giao thông. Nhiều trường hợp vi phạm có thể dẫn đến việc xe bị tạm giữ ngay lập tức, gây phiền phức và tốn kém thời gian, tiền bạc. Năm 2025, một số quy định mới về tạm giữ phương tiện đã được cập nhật, với mức phạt nghiêm khắc hơn nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Vậy những lỗi nào có thể khiến xe máy bị tạm giữ ngay? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!
Các trường hợp vi phạm giao thông bị tạm giữ xe máy mới nhất 2025
Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100 năm 2019 của Chính Phủ (sửa đổi tại Nghị định 123 năm 2021 của Chính phủ) thì những lỗi vi phạm giao thông đường bộ có thể bị tạm giữ xe như sau:
– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
Nhiều trường hợp vi phạm có thể dẫn đến việc xe bị tạm giữ ngay lập tức– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất
– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất của người thi hành công vụ;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định: Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
– Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;
– Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
– Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
– Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thời gian tạm giữ xe máy theo quy định
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi năm 2020) quy định về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:
Thời hạn tạm giữ thông thường không quá 07 ngày làm việcLưu ý: Theo khoản 4 Điều 48 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, khi phương tiện bị tạm giữ, chủ phương tiện phải tự chi trả mọi chi phí phát sinh (nếu có) cho việc thuê phương tiện khác để vận chuyển người hoặc hàng hóa trên xe bị tạm giữ.
Nếu người điều khiển hoặc chủ phương tiện không có mặt tại hiện trường vi phạm, không chấp hành yêu cầu tạm giữ, không đủ điều kiện lái xe hoặc phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật, người có thẩm quyền sẽ đưa phương tiện về nơi tạm giữ. Trường hợp không thể tự di chuyển, có thể thuê tổ chức, cá nhân thực hiện. Mọi chi phí thuê vận chuyển này do chủ hoặc người điều khiển phương tiện vi phạm chịu trách nhiệm thanh toán.
Thông tin chi tiết bài viết: "Những lỗi vi phạm khiến xe máy bị tạm giữ ngay lập tức"
Các trường hợp vi phạm giao thông bị tạm giữ xe máy mới nhất 2025
Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100 năm 2019 của Chính Phủ (sửa đổi tại Nghị định 123 năm 2021 của Chính phủ) thì những lỗi vi phạm giao thông đường bộ có thể bị tạm giữ xe như sau:
– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
![nhung-loi-vi-pham-khien-xe-may-bi-tam-giu-ngay-lap-tuc-cap-nhat-moi-nhat-1.png](https://hoclaixeanthai.vn/wp-content/uploads/2025/02/nhung-loi-vi-pham-khien-xe-may-bi-tam-giu-ngay-lap-tuc-cap-nhat-moi-nhat-1.png)
Nhiều trường hợp vi phạm có thể dẫn đến việc xe bị tạm giữ ngay lập tức
– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất
– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất của người thi hành công vụ;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định: Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
– Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;
– Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
– Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
– Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thời gian tạm giữ xe máy theo quy định
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi năm 2020) quy định về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:
- Thời hạn tạm giữ thông thường không quá 07 ngày làm việc, tính từ ngày bị tạm giữ. Nếu vụ việc cần chuyển lên cấp có thẩm quyền xử phạt, thời gian tạm giữ có thể kéo dài tối đa 10 ngày làm việc;
- Trường hợp cần giải trình hoặc xác minh tình tiết liên quan, thời hạn tạm giữ có thể gia hạn nhưng không vượt quá 01 tháng kể từ ngày tạm giữ;
- Với các vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian xác minh, thu thập chứng cứ, thời hạn tạm giữ có thể tiếp tục gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
![nhung-loi-vi-pham-khien-xe-may-bi-tam-giu-ngay-lap-tuc-cap-nhat-moi-nhat-2.png](https://hoclaixeanthai.vn/wp-content/uploads/2025/02/nhung-loi-vi-pham-khien-xe-may-bi-tam-giu-ngay-lap-tuc-cap-nhat-moi-nhat-2.png)
Thời hạn tạm giữ thông thường không quá 07 ngày làm việc
Nếu người điều khiển hoặc chủ phương tiện không có mặt tại hiện trường vi phạm, không chấp hành yêu cầu tạm giữ, không đủ điều kiện lái xe hoặc phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật, người có thẩm quyền sẽ đưa phương tiện về nơi tạm giữ. Trường hợp không thể tự di chuyển, có thể thuê tổ chức, cá nhân thực hiện. Mọi chi phí thuê vận chuyển này do chủ hoặc người điều khiển phương tiện vi phạm chịu trách nhiệm thanh toán.
Thông tin chi tiết bài viết: "Những lỗi vi phạm khiến xe máy bị tạm giữ ngay lập tức"