• Trong thời gian sắp tới, những tài khoản đăng thông tin về Casino, cá độ, cờ bạc, hàng giả, hàng nhái, và những mặc hàng trái với pháp luật Việt Nam sẽ bị Ban ( khóa tài khoản và xóa bài đăng ) mà không cần báo trước. Vì vậy, nếu tài khoản của bạn có những nội dung trái pháp luật, vui lòng xóa những tin đó hoặc bị Ban ( khóa tài khoản ). Cảm ơn các bạn đã sử dụng website.

Những loại thuốc điều trị ung thư phổi mà bạn nên biết

Nhathuochongduc

Thành viên mới
Tham gia
Bài viết
4
Tuổi
34
Ung thư phổi hiện nay đã trở thành một trong những căn bệnh đáng sợ nhất, với tỷ lệ chẩn đoán cao trên toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Tuy nhiên, nhờ vào sự tiến bộ trong lĩnh vực y học, nhiều phương pháp điều trị mới đã được áp dụng, mang lại hy vọng cho những bệnh nhân. Trong số các phương pháp đó, điều trị trúng đích đang trở thành một phương pháp quan trọng, giúp cải thiện triển vọng sống cho những người mắc ung thư phổi.

Một vài loại thuốc dùng trong điều trị đích trong ung thư phổi​

Kháng thể đơn dòng​

Cơ thể chúng ta tự sản xuất kháng thể để đối phó với tế bào đột biến, nhưng các phiên bản nhân tạo này hoạt động tương tự như kháng thể tự nhiên, nhưng chúng nhằm vào các tế bào ung thư. Thuốc kháng thể đơn dòng tác động lên các thụ thể trên bề mặt của tế bào.
FDA đã phê duyệt sử dụng hai loại thuốc kháng thể đơn dòng cho bệnh ung thư phổi, đó là Bevacizumab (Avastin) và Ramucirumab (Cyramza). Các loại thuốc này ngăn chặn việc tạo ra các mạch máu cung cấp dinh dưỡng cho khối u ung thư.
Bevacizumab, có tên thương hiệu là Avastin, là một loại kháng thể nhân tạo (IgG1), hoạt động bằng cách ngăn chặn một loại protein cụ thể, từ đó giảm lưu lượng máu cung cấp dinh dưỡng cho khối u và làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư ác tính. Nó được tiêm vào tĩnh mạch với hàm lượng 4 ml (100 mg/4 ml) và 16 ml (400 mg/16 ml).
Cac-loai-ung-thu-phoi-thuoc-dieu-tri-pho-bien-2.jpg

Ramucirumab, có tên thương hiệu là Cyramza, là một loại thuốc điều trị ung thư chứa thành phần chính là ramucirumab. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của các mạch máu cung cấp oxy và dinh dưỡng cho tế bào ung thư, giảm kích thước và tăng sinh của khối u.

Các thuốc trọng lượng phân tử nhỏ​

Các loại thuốc có trọng lượng phân tử nhỏ có khả năng thâm nhập vào tế bào một cách hiệu quả hơn nhờ trọng lượng của chúng thấp. Khi tiếp xúc với tế bào, chúng có thể tác động lên các phân tử khác như protein, gây tổn thương và dẫn đến tử vong của tế bào ung thư. Cơ chế này hoàn toàn khác biệt so với các loại thuốc có trọng lượng phân tử lớn, vì chúng không thể dễ dàng thâm nhập vào bên trong tế bào.

Thuốc cho đột biến gen EGFR​

Các chất ức chế EGFR đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự lây lan của tế bào ung thư ở những người mắc ung thư phổi EGFR M+ và có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.
Điều trị ban đầu cho ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR(+) đã được chấp thuận sử dụng các loại thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) đích trúng phân tử EGFR, bao gồm Gefitinib, Erlotinib và Afatinib. Cả ba loại thuốc này đã được chứng minh tăng tiên lượng và hiệu quả qua các thử nghiệm lâm sàng. Ngoài ra, Dacomitinib và Osimertinib cũng là hai loại thuốc được sử dụng để ức chế hoạt động tyrosine kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì.
Gefitinib, hay còn gọi là Iressa, là thuốc được sử dụng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn tiến triển hoặc di căn. Nó ức chế một cách chọn lọc tyrosine kinase, loại protein ức chế hình thành mạch máu và làm chậm sự phát triển và giảm kích thước của tế bào ung thư.
Erlotinib, chứa thành phần chính là Erlotinib hydrochloride, là một loại thuốc ức chế kinase, giảm sự gia tăng của tế bào ung thư và làm chậm sự phát triển của chúng, từ đó ngăn chặn sự tiến triển của ung thư phổi.
Afatinib cũng là một loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư phổi, ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách chặn tyrosine kinase trong chúng.
Dacomitinib tăng ức chế miền kinase của EGFR và giảm phosphoryl hóa cùng khả năng sống của tế bào, được sử dụng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn tiến triển hoặc đã di căn.
Osimertinib, một chất ức chế tyrosine kinase thụ thể (EGFR), được sử dụng để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ ở người lớn.

Thuốc cho dạng đột biến gen khác​

Ngoài ra, còn tồn tại một loại đột biến khác được biết đến là đột biến ALK (anaplastic lymphoma kinase). Ban đầu, đột biến này được phát hiện trong ung thư hạch bạch huyết, nhưng hầu hết các trường hợp ung thư dương tính với ALK thường xuất hiện trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Gen ALK tồn tại trong cơ thể từ giai đoạn phôi thai, có vai trò trong sự phát triển của đường ruột và hệ thống thần kinh. Tuy nhiên, gen này không hoạt động trong thời kỳ thai nghén. Sự thay đổi gen gọi là sự dung hợp ALK hoặc sắp xếp lại ALK có thể gây ra ung thư phổi.
Một số loại thuốc ức chế đột biến ALK bao gồm:
  • Alectinib, có tên thương hiệu là Alecensa, chứa thành phần Alectinib. Đây là loại thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn hoặc đã di căn có đột biến ALK.
  • Crizotinib, còn được biết đến với tên thương hiệu Xalkori, chứa thành phần chính là Crizotinib. Thuốc hoạt động bằng cách nhắm mục tiêu và ức chế thụ thể tế bào ung thư có đột biến ALK. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng cho người mắc ung thư có đột biến gen ROS1.
  • Lorlatinib, có tên thương hiệu là Lorbrena, chứa hoạt chất Lorlatinib. Tương tự như Crizotinib, Lorlatinib cũng hoạt động bằng cách nhắm mục tiêu và ức chế thụ thể trên tế bào ung thư có đột biến ALK. Bằng cách ức chế ALK, thuốc này làm chậm và ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.
#thuocdieutriungthuphoi, #ungthuphoi, #nhathuochongduc
 

Ứng dụng tiện ích

thiết kế catalogue giá rẻ



Back
Top